Bệnh ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh sẽ được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Tuy nhiên phần lớn những người mắc bệnh không hề biết mình mắc bệnh do bệnh thường vẫn chưa có những đặc điểm thu hút. Vậy hãy cùng chúng tôi tham khảo về dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung qua bài viết dưới đây của suckhoevagiadinh.vn.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung dài khoảng 5cm, nằm giữa tử cung và âm đạo, là bức tường phòng thủ đầu tiên chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, được bao phủ bởi một lớp mô mỏng, lớp mô này được hình thành từ các tế bào.
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính của tế bào gai hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, hình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, làm ra khối u trong cổ tử cung, nhân lên vô kiểm soát và xâm lấn khu vực xung quanh, thậm chí di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Theo các những người có chuyên môn, nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung là vì virus Human Papillomavirus (HPV). Gần 99% bệnh nhân ung thư cổ tử cung bị nhiễm virus HPV. Trong đó virus HPV týp 16 và 18 chiếm đến 70% nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.
Virus HPV có khả năng lây lan từ người này sang người khác khi tiếp cận da với da, lây truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm cả âm đạo, hậu môn và thậm chí quan hệ tình dục bằng miệng và tay.
Bác sĩ Bạch Thị Chính, Giám đốc Y khoa hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Có hơn 140 týp Papillomavirus (HPV) được tìm thấy ở người và khoảng 40 týp là lý do gây ra các bệnh ở cơ quan sinh dục. Trong số đó, 2 týp HPV 16 và 18 được cho là virus nguy hiểm nhất vì chúng có thể nhiễm sâu vào tử cung của phụ nữ, sau đấy tăng trưởng làm chỉnh sửa mô tử cung và gây ra bệnh ung thư cổ tử cung. Đây cũng là loại virus gây ra nhiều bệnh khác như ung thư âm đạo, ung thư hậu môn, ung thư dương vật,…”
“Khoảng 90% trường hợp mụn cóc (sùi mào gà) ở đơn vị sinh dục, quan trọng nhất là nam giới gây ra bởi virus HPV 2 týp 6 và 11. những loại virus HPV khác có thể gây ung thư ở dương vật và ung thư cuống họng” – bác sĩ Bạch Thị Chính nhấn mạnh.
Gần như tất cả mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều bị nhiễm virus HPV ít nhất một lần trong đời, và trong đó, chuẩn bị khoảng 50% hoàn cảnh nhiễm HPV rủi ro cao (týp HPV 16 và 18). Khi bị nhiễm HPV, bộ máy miễn dịch của cơ thể có thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Mặc dù vậy, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công, trong hoàn cảnh bị nhiễm HPV nguy cơ cao, chúng ta sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.
Ai có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?
Vi-rút HPV là lý do hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Các thành phần sau đây có khả năng làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:
- Nhiều bạn tình
- Bạn tình quan hệ tình dục với phần đông người khác.
- Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
- Cá nhân kiếm được thêm tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
- Gia đình kiếm được thêm tiền sử bị ung thư cổ tử cung
- Hút thuốc
- Bị mắc một vài bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
- Mắc những điều khó khăn về hệ thống miễn dịch
- Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu như người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố sử dụng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.
Bệnh ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không?
Ung thư cổ tử cung gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu như không được tìm thấy và điều trị sớm. Khối u có thể xâm lấn các đơn vị lân cận gây suy thận, thiếu máu, phù chân hoặc tế bào ung thư di căn đến phổi, gan, xương… khiến việc điều trị trở nên phức tạp và làm giảm năng lực chữa khỏi bệnh.
Ở giai đoạn tế bào ung thư đã tăng trưởng mạnh và lan tỏa, bác sĩ phải chỉ định xạ trị hoặc buộc phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng làm mất năng lực sinh con của người phụ nữ.
Mặc dù vậy, bệnh UTCTC không xuất hiện bất ngờ mà thường diễn tiến thầm lặng từ 10 – 15 năm. Do đó, chị em phụ nữ hoàn toàn có khả năng phát hiện các đặc điểm của bệnh nếu khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư phụ khoa.
Bệnh UTCTC được phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng lên cao. Phần trăm chữa khỏi UTCTC phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn tăng trưởng của bệnh:
- Ung thư ở thể nhẹ, ung thư tại chỗ: tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
- Giai đoạn I – xảy ra các tế bào ung thư: phần trăm sống trên 5 năm là 80 – 90%
- Giai đoạn II – Tiền ung thư: phần trăm sống trên 5 năm là 50 – 60%.
- Giai đoạn III – Ung chưa chưa hoặc không di căn: tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
- Giai đoạn IV – Ung thư di căn: phần trăm sống trên 5 năm là dưới 15%.
- Hơn 90% bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.
Chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung
- Xét nghiệm Pap: Phát hiện các tế bào bất thường.
- Xét nghiệm HPV COBAS.
- Soi cổ tử cung: Quan sát cổ tử cung.
- Sinh thiết khoét chóp: lấy mẫu mô ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi.
- Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.
- Xét nghiệm máu: kiểm duyệt xương, máu và thận.
- CT scan: xác định khối u và mức độ lan rộng của các tế bào ung thư.
Trong số đó xét nghiệm HPV COBAS là xét nghiệm uy tín và đạt kết quả cao nhất trong ngăn ngừa ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV COBAS có thể phát hiện 92% các hoàn cảnh ung thư cổ tử cung mức độ cao, nhờ đó giảm tỷ lệ tử vong do bệnh và hạn chế các can thiệp y khoa không thiết yếu.
Đặc biệt, xét nghiệm còn giúp phát hiện thấy các rủi ro dẫn đến tiền ung thư ngay cả trước khi có những biến đổi xuất hiện tại tế bào cổ tử cung. Qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có hướng điều trị chuẩn xác và đạt kết quả cao nhất.
Đặc điểm ung thư cổ tử cung sớm nhất chị em cần lưu ý
– Ra máu âm đạo bất thường: Nó là biểu hiện phổ biến của ung thư cổ tử cung. Bạn có thể chảy máu vào giữa các kỳ kinh nguyệt, trong hoặc sau khi quan hệ tình dục hoặc bất cứ lúc nào một khi mãn kinh.
– Tiết dịch âm đạo có mùi hôi: Dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường, có màu xanh hoặc vàng hoặc có mủ lẫn máu thì rất có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có khả năng là biểu hiện của các bệnh lý phụ khoa khác. Vì vậy để nắm rõ ràng được nguyên nhân chuẩn xác, bạn buộc phải đi khám phụ khoa.
– Đau, khó chịu khi quan hệ tình dục: Đau khi quan hệ tình dục có khả năng gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên các những người có chuyên môn vẫn khuyến cáo bạn nên thăm khám để có hướng điều trị ổn hoặc phát hiện được ung thư cổ tử cung ngay từ giai đoạn đầu.
– Đau vùng xương chậu, đau lưng dưới: Các cơn đau có thể từ âm ỉ đến buốt, tập trung ở một vị trí ở vùng xương hông sau đó khuếch tán dần hoặc có thể xuất hiện cùng lúc ở bất kỳ khu vực nào ở xương hông. Nếu như cơn đau chỉ mới gần đây và bạn đang không trong kỳ kinh nguyệt thì có khả năng đấy chính là đặc điểm của ung thư cổ tử cung.
– Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Ung thư cổ tử cung gây mất cân bằng hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự phát triển và rụng trứng, vì vậy, bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt có màu đen sẫm…
– thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát hoặc có ít máu trong nước tiểu có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung.
– Sưng đau ở chân: Khi khối u phát triển lớn dần sẽ gây thêm vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng xương chậu gây ra đau và sưng chân.
Phòng bệnh ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm Pap
Xét nghiệm sàng lọc định kỳ xét nghiệm Pap hay được khuyến cáo như sau:
- Từ 21 đến 30 tuổi: Thường 3 năm một lần cho xét nghiệm Pap (xét nghiệm HPV thường không khuyên dùng)
- Tuổi từ 30 đến 65: Mỗi 3 năm một lần nếu chỉ làm xét nghiệm Pap hoặc mỗi 5 năm nếu xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV cùng được thực hiện (thường xuyên hơn ở những phụ nữ có nguy cơ cao về ung thư cổ tử cung)
- Sau tuổi 65: Không cần làm xét nghiệm nữa nếu kết quả xét nghiệm bình thường trong 10 năm trước
nếu phụ nữ đã được phẫu thuật cắt tử cung do một lý do khác không phải ung thư và không có kết quả xét nghiệm Pap bất thông thường thì việc sàng lọc không được chỉ định.
Xét nghiệm HPV là phương pháp đánh giá tiếp theo cho tất cả phụ nữ có ASCUS (các tế bào vảy không điển hình ý nghĩa không xác định), phát hiện không kết luận được bằng xét nghiệm Pap. Nếu xét nghiệm HPV cho thấy người phụ nữ không nhiễm HPV, việc sàng lọc nên được tiếp tục định kỳ theo các khoảng thời gian quy định. Nếu có HPV, cần phải nội soi cổ tử cung.
Vắc xin HPV
Phòng bệnh Vắc-xin HPV gồm có
- Một vắc xin hai trong một bảo vệ chống lại các phân nhóm phụ 16 và 18 (gây ra hầu hết các kiểu ung thư cổ tử cung)
- Một vắc xin bốn trong một bảo vệ chống lại các phân nhóm phụ 16 và 18 cộng với 6 và 11
- Vắc xin chín trong một bảo vệ chống lại các phân group giống như vacxin 4 trong 1 cộng thêm phân nhóm 31, 33, 45, 52, và 58 (gây ra khoảng 15% ung thư cổ tử cung)
Phân group phụ 6 và 11 gây > 90% chứng mụn cóc sinh dục nhìn thấy được.
Các vắc xin nhằm mục tiêu ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tuy nhiên không điều trị nó. so với bệnh nhân > 15 tuổi, ba liều được tiêm trên 6 tháng (ở 0, 1 đến 2 và 6 tháng). so với bệnh nhân <15 tuổi, hai liều được tiêm từ 6 đến 12 tháng. Thuốc chủng ngừa được khuyến cáo cho nam và nữ, lý tưởng là trước khi họ quan hệ tình dục. Khuyến cáo tiêu chuẩn là nên tiêm vắc-xin cho bé trai và bé gái từ 11 đến 12 tuổi, tuy nhiên việc tiêm phòng có khả năng bắt đầu vào 9 tuổi.
Tổng kết
Vào thời điểm hiện tại tại nước ta bệnh ung thư cổ tử cung đang được điều trị theo những phương pháp mới mẻ và hiệu quả như công thức phẫu triệt căn, hóa xạ trị triệt căn, hóa xạ trị kết hợp phẫu thuật. tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ nói ra phác đồ điều trị phù hợp. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm, thường có khả năng là phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, vét hạch bằng mổ nội soi hoặc mổ mở.
Phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung sẽ tạo điều kiện cho công đoạn điều trị đạt hiệu quả cao nhất. Vì điều đó việc phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung phải luôn được đặt lên hàng đầu. Chị em phụ nữ nên quan tâm đển những biểu hiện bất thường, theo dõi khắn khít sức khỏe của mình, thường xuyên thăm khám phụ khoa để không phải sợ về căn bệnh nguy hiểm này. Hãy khám và tầm soát sớm ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khoẻ của bạn.
Nguồn: Tổng hợp