Top lưu ý khi thực hiện thở máy không xâm nhập

by lvdhcm_ctv08

Khó thở là triệu chứng rất phổ biến trong nhiều bệnh mạn tính, đặc biệt là bệnh về phổi. Tình trạng này khiến bệnh nhân rất mệt mỏi và lo sợ. May mắn thay, hiện nay, có rất nhiều phương pháp để giúp bạn có thể thở tốt hơn. Thở máy không xâm nhập là một trong những liệu pháp được sử dụng rộng rãi, được áp dụng trong bệnh viện hoặc ngay tại nhà. Hãy cùng suckhoevagiadinh.vn tìm hiểu ngay sau đây nhé.

1.Mục tiêu khi chăm sóc bệnh nhân thở máy không xâm nhập

Chăm sóc và bảo vệ phổi ở bệnh nhân thở máy là một trong những việc quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Với các bệnh nhân thở máy, ống nội khí quản thường gây tổn thương ở đường hô hấp trên.

Khí thở bệnh nhân hít vào thông qua máy thở thường không đủ ấm và độ ẩm cũng như không được lọc. Trong khi đó phản xạ ho khạc lại bị hạn chế do ống nội khí quản hoặc một phần là do dùng thuốc giảm đau an thần. Từ đó, bệnh nhân thường có các chất tiết ứ đọng nhiều trong đường hô hấp dẫn đến bệnh phổi nặng như: viêm phổiviêm phế quảnxẹp phổi

Các biện pháp theo dõi bệnh nhân thở máy để bảo vệ phổi đều nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế các tác động có hại đến đường hô hấp cho bệnh nhân.

2.Biện pháp chăm sóc bệnh nhân thở máy không xâm nhập

Có 3 biện pháp chăm sóc và bảo vệ phổi cho bệnh nhân thở máy

  • Làm ấm và làm ẩm không khí thở vào.
  • Hút đờm khí quản.
  • Tập vật lý trị liệu.

Làm ấm và làm ẩm không khí thở vào

Đường hô hấp trên của con người có tác dụng làm ấm và làm ẩm không khí thở vào trước khi đến phổi. Độ ẩm của khí thở vào phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và áp lực bên trong đường thở, nhiệt độ đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng cao, áp lực đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng giảm. Do đó, việc làm ấm khí thở vào và làm giảm áp lực đường thở sẽ làm tăng độ ẩm không khí.

Hệ thống làm ấm và ẩm khí thở vào hay còn gọi là mũi giả bao gồm:

  • HME: Heat and moisture exchanger
  • HMEF: Heat and moisture exchanging filters
  • HCH: Hygroscopic condenser humidifier
  • HCHF: Hygroscopic condenser humidifier filters

Tất cả các bệnh nhân thở máy đều phải được làm ẩm khí thở vào thông qua mũi giả. Lưu ý, hệ thống HME chỉ nên dùng tối đa trong 4 ngày đầu thở máy, không nên sử dụng kéo dài.

Nhiệt độ khí thở vào tại ống nội khí quản ≤ 37 độ C, nếu nhiệt độ quá cao dễ gây bỏng lớp niêm mạc đường hô hấp của bệnh nhân. Dung dịch trong hệ thống làm ẩm khí thở vào HME chỉ được dùng nước cất, không dùng dung dịch muối.

Tuy nhiên, hệ thống làm ẩm khí thở HME là môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển, do đó bình chứa nước phải được thay và khử trùng mỗi ngày. Tháo bỏ hệ thống khi khí dung cho bệnh nhân.

Hút đờm qua khí quản

Bệnh nhân thở máy cần được hút đờm thường xuyên để tránh để ùn tắc đờm, gây ra các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên cần lưu ý, thao tác hút đờm ở bệnh nhân có thể gây ra những nguy cơ như: tổn thương niêm mạc đường hô hấp, thiếu oxy cấp, ngừng tim, ngừng thở, xẹp phổi, co thắt khí phế quản, chảy máu phổi phế quản, tăng áp lực nội sọ, tăng hoặc tụt huyết áp…

Khi tiến hành cần chuẩn bị: ECG – Monitor, SpO2, hệ thống hút, oxy, Ambu, găng tay vô trùng, dây hút vô trùng (đường kính < 1/3 đường kính nội khí quản), dung dịch nước muối sinh lý 09% vô trùng

Cho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 2 phút trước khi hút đờm. Thời gian hút kéo dài < 10 – 15 giây, rửa khí quản dung dịch NaCl 09% 1-2 ml/lần, rút dây hút ra từ từ và xoay nhẹ. Sau khi hút cho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 1-2 phút

Tập vật lý trị liệu cho bệnh nhân thở máy không xâm nhập

Vật lý trị liệu được thực hiện để dự phòng và điều trị các biến chứng do ứ đọng đờm dãi tại phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân phối khí ở các vùng khác nhau của phổi. Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm:

  • Xoa bóp và vỗ rung lồng ngực của bệnh nhân.
  • Kích thích bệnh nhân ho
  • Dẫn lưu tư thế cho bệnh nhân mỗi 20 – 30 phút/lần, thực hiện 3 – 4 lần/ngày
  • Tập thở
  • Cho bệnh nhân thở với khoảng chết lớn
  • Thở với dụng cụ Spirometrie

Đặc biệt, tiến hành điều trị bằng tư thế thường cho hiệu quả ở bệnh nhân có hội chứng suy hô hấp cấp: tư thế thở máy nằm sấp.

Những ai không được thở máy không xâm nhập?

Tuy nhiên, nếu bệnh nhân bị khó thở nghiêm trọng, suy giảm ý thức hoặc khó nuốt, thở máy không xâm nhập có thể không phù hợp.

Phương pháp này chống chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Ngừng tim, ngừng thở.
  • Gặp một số bất ổn về nội khoa như thiếu máu cơ tim hay rối loạn nhịp tim không kiểm soát được.
  • Không tự bảo vệ được đường thở, tổn thương cơ chế ho, không khạc đàm được, khó nuốt và có nguy cơ hít cao.
  • Tăng tiết dịch nhiều.
  • Bệnh nhân khó chịu và không hợp tác với máy thở.

Thay vào đó, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng máy thở xâm nhập, đưa ống thở trực tiếp xuống cổ họng (mở khí quản hoặc đặt nội khí quản).

Thận trọng

Những rủi ro khi tiến hành thở máy không xâm nhập

Thở máy không xâm nhập thường rất an toàn và có ít tác dụng phụ, giảm nguy cơ biến chứng hơn so với thủ thuật đặt nội khí quản hay mở khí quản. Hầu hết các vấn đề xảy ra đều do vấn đề từ mặt nạ. Cụ thể như sau:

  • Tổn thương hoặc bị kích ứng da do mặt nạ, khó chịu: đổi mặt nạ hoặc chỉnh dây đai
  • Đầy bụng nhẹ: dùng thuốc simethacone và giảm áp lực máy nếu bệnh nhân chịu đáp ứng
  • Khô miệng, khô mũi: nhỏ nước muối sinh lý, tăng thêm độ ẩm, kiểm tra giảm rò khí
  • Sung huyết mũi: dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), thuốc chống dị ứng kháng histamin để chống phù nề
  • Loét cánh mũi: nới lỏng dây đai, thay mặt nạ mới
  • Da nổi mụn trứng cá: bôi kháng sinh tại chỗ
  • Mặt nạ có thể bị rò rỉ làm giảm áp lực: khuyên bệnh nhân ngậm chặt miệng, buộc dây đai ở cằm và đổi sang mặt nạ trùm cả mũi và miệng
  • Kích ứng mắt gây đỏ: điều chỉnh dây đai và chọn mặt nạ thích hợp
  • Đau xoang hoặc tai: giảm áp lực máy
  • Chứng lo sợ bị giam giữ Claustrophobia: dùng mặt nạ nhỏ hơn và kê thuốc an thần.

Ngoài ra, những biến chứng lớn hiếm gặp bao gồm viêm phổi hít, giảm huyết áp, khí phế thũng. Lúc này, bác sĩ sẽ hướng dẫn giảm áp lực khí, bỏ thở máy hoặc đặt dẫn lưu màng phổi tùy từng trường hợp cụ thể.

Để giảm nguy cơ viêm phổi hít, nếu tiến hành tại nhà, bạn sẽ cần làm sạch mặt nạ và ống dẫn thường xuyên. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp phải bất kỳ triệu chứng bất thường nào trong quá trình sử dụng.

3. Quy trình tiến hành cho bệnh nhân thở máy không xâm nhập

Chuẩn bị gì trước khi tiến hành?

Trước khi tiến hành thở máy không xâm nhập, cả người chăm sóc và bệnh nhân nên làm quen với các bộ phận của máy thở. Các bộ phận của máy thở BiPAP và CPAP bao gồm: động cơ thổi khí vào ống, đường ống kết nối động cơ của máy với mặt nạ, mặt nạ dạng trùm mũi hoặc trùm cả mũi – miệng của bệnh nhân. Hãy xem xét kỹ tất cả các bộ phận, cách nối chúng khớp với nhau và hiểu hoạt động của máy.

Khi mua máy sử dụng tại nhà, bạn có thể nhờ người bán thiết bị y tế tư vấn để chọn loại máy phù hợp và hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng, tần suất làm sạch các bộ phận của máy. Ngoài ra, hãy thử và chọn ra loại mặt nạ có kích thước phù hợp.

Trước khi tiến hành phương pháp thở máy không xâm nhập, máy thở BiPAP hoặc CPAP, cần phải hiệu chỉnh áp lực của máy. Điều này cần bác sĩ chuyên khoa hô hấp, y tá hướng dẫn thực hiện. Bác sĩ sẽ đề ra các thông số cụ thể của máy, phù hợp với từng tình trạng bệnh khác nhau.

Quá trình thở máy không xâm nhập diễn ra như thế nào?

Dù sử dụng tại nhà hay được chỉ định tại bệnh viện thì hãy tuân theo chỉ định của bác sĩ về thời điểm cần tiến hành. Có những người chỉ cần thở máy trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc khi có triệu chứng thì người khác lại phải duy trì mọi lúc.

Trong quá trình thở máy, bệnh nhân sẽ phải đeo mặt nạ hoặc bịt mũi được kết nối với máy thở. Ban đầu, bạn có thể cảm thấy không thoải mái và lạ lẫm khi nhận được một luồng không khí khác đi vào phổi nhưng sẽ quen dần. Nếu bị khó thở, hãy nói ngay với nhân viên y tế hoặc người chăm sóc để điều chỉnh lại cài đặt áp suất trên máy.

Một điều quan trọng nữa là không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong khi thở máy không xâm nhập, bởi nguy cơ cao có thể hít phải thức ăn hoặc chất lỏng vào phổi.

Tiếng ồn từ hầu hết các máy thở đều rất nhẹ nhàng, vì vậy nếu nó kêu lớn thì hãy gọi nhân viên y tế kiểm tra lại. Nếu bạn bị khó ngủ vì âm thanh từ máy, nên thử sử dụng nút bịt tai để ngủ ngon giấc hơn.

Điều gì xảy ra sau khi tiến hành thở máy

Nếu các triệu chứng khó thở được cải thiện, bác sĩ sẽ giảm dần áp lực luồng khí trên máy hoặc giảm thời gian sử dụng máy thở trước khi ngừng hẳn.

Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã hiểu hơn về quy trình thở máy không xâm nhập và những lưu ý khi tiến hành phương pháp này ngay tại nhà nhé!

Leave a Comment

các Bài viết liên quan

Thông tin doanh nghiệp

Đăng ký nhận tin

  • Copyright 2021 © SUCKHOEVAGIADINH.VN
  • A member of LAVENDER GROUP
%d bloggers like this: